Trong môi trường kinh tế hiện nay, khái niệm thu nhập vãng lai xuất hiện ngày càng phổ biến, đặc biệt với những người có nhiều nguồn thu khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ bản chất, phạm vi áp dụng và quy định thuế liên quan đến loại thu nhập này. Cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây!
Đặc điểm và phạm vi của thu nhập vãng lai
Hiểu một cách đơn giản, thu nhập vãng lai là khoản thu nhập không mang tính thường xuyên, phát sinh ngoài hợp đồng lao động nhưng vẫn được xem là thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định về thuế thu nhập cá nhân.
Loại thu nhập này thường xuất hiện trong nhiều hoạt động kinh tế, văn hóa, giáo dục hoặc dịch vụ và có thể đến từ nhiều nguồn chi trả khác nhau.
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, hoa hồng môi giới.
- Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
- Tiền tham gia các dự án, đề án hợp tác.
- Tiền nhuận bút theo quy định về chế độ nhuận bút.
- Tiền tham gia hoạt động giảng dạy, đào tạo.
- Tiền biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao.
- Tiền dịch vụ quảng cáo, dịch vụ khác hoặc các khoản thù lao khác.
Như vậy, điểm chung của loại thu nhập này là không phát sinh thường xuyên, không ràng buộc bởi hợp đồng lao động cố định và được trả theo từng lần hoặc từng công việc cụ thể. Đối với nhiều người lao động tự do, chuyên gia tư vấn, cộng tác viên hoặc người làm việc bán thời gian, đây là nguồn thu nhập quan trọng và có thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập cá nhân.

Các khoản hoa hồng, nhuận bút hay thù lao dịch vụ đều thuộc khoản thu vãng lai (Ảnh: Luat Vietnam)
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu vãng lai
Theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi chi trả. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho cá nhân.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với TN vãng lai được xác định như sau:
Thuế TNCN = TN vãng lai x Thuế suất 10%
Ví dụ: Nếu bạn nhận được 5.000.000 đồng tiền thù lao giảng dạy trong một khóa học ngắn hạn, tổ chức chi trả sẽ khấu trừ: 5.000.000 x 10% = 500.000 đồng tiền thuế TNCN trước khi trả cho bạn.

Khấu trừ thuế TNCN 10% áp dụng với khoản thu vãng lai từ 2 triệu đồng/lần trở lên (Ảnh: Vieclam24h)
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động và tuân thủ đúng quy định cần chú ý một số điểm quan trọng sau:
- Người có mức thu vãng lai từ nhiều nơi có thể làm mẫu cam kết 02/CK-TNCN nếu đáp ứng điều kiện để tạm thời không bị khấu trừ 10% với điều kiện tổng thu nhập trong năm chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các tổ chức chi trả cần cấp chứng từ khấu trừ thuế khi người nhận có yêu cầu để phục vụ cho việc quyết toán thuế vào cuối năm.
- Trường hợp người nhận thu nhập đã bị khấu trừ 10% nhưng tổng thu nhập trong năm chưa vượt mức chịu thuế, họ được hoàn thuế sau khi nộp hồ sơ quyết toán.
FAQs - Câu hỏi thường gặp về thu nhập vãng lai
Sau khi hiểu rõ khái niệm và cách tính thuế, nhiều người vẫn có những thắc mắc cụ thể khi áp dụng thực tế. Dưới đây là phần giải đáp cho một số câu hỏi thường gặp.
-
Các khoản thu vãng lai có phải kê khai khi quyết toán thuế không?
Có. Bạn cần tổng hợp toàn bộ thu nhập để kê khai khi quyết toán thuế TNCN. Trường hợp đã bị khấu trừ 10% có thể bù trừ hoặc hoàn thuế tùy vào tổng mức thu nhập và số thuế phải nộp thực tế.
-
Mức thu vãng lai dưới 2 triệu đồng/lần có bị khấu trừ thuế không?
Không. Nếu tổng mức từ mỗi lần chi trả dưới 2.000.000 đồng, tổ chức trả thu nhập không phải khấu trừ thuế. Tuy nhiên, nếu trong cùng tháng hoặc cùng thời gian ngắn có nhiều khoản chi trả khác nhau và tổng vượt ngưỡng 2 triệu đồng vẫn phải tính khấu trừ theo quy định.
-
Người có các khoản thu vãng lai có được miễn hoặc hoàn thuế không?
Có thể. Nếu tổng thu nhập trong năm sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm… chưa đến ngưỡng chịu thuế, cá nhân có quyền làm hồ sơ hoàn thuế TNCN. Ngoài ra, nếu đáp ứng điều kiện quy định tại mẫu cam kết 02/CK-TNCN, người nhận có thể tạm thời không bị khấu trừ 10%.
Dù chưa được định nghĩa chính thức trong văn bản pháp luật, thu nhập vãng lai vẫn là một khái niệm phổ biến, phản ánh đúng thực tế thị trường lao động hiện nay. Việc hiểu và áp dụng đúng quy định thuế đối với loại thu nhập này giúp cá nhân và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Xem thêm:




.jpg)
.png)

